Bài văn mẫu Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy hay nhất – Ngữ văn lớp 9

Bạn đang xem: Bài văn mẫu Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy hay nhất – Ngữ văn lớp 9 tại Giới Trẻ Đề bài: Phân tích bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn …

Bài văn mẫu Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy hay nhất – Ngữ văn lớp 9
Bạn đang xem: Bài văn mẫu Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy hay nhất – Ngữ văn lớp 9 tại Giới Trẻ

Đề bài: Phân tích bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy

Cát trắng và Ánh trăng là hai tập thơ của Nguyễn Duy, một nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Tâm hồn thơ trẻ tỏa bóng tre, như con sóng vỗ về dòng sông thơ ấu mang hương vị quê:

Hồi nhỏ tôi hay ra cống Na câu cá. Cầm váy đi chợ Bình Lâm. Bắt chim sẻ bên tai tượng Phật Và thỉnh trộm nhãn chùa Trầm. (Đỗ Lèn)

Cây tre Việt Nam, Hơi ấm ổ rơm, Ánh trăng, Đò Lèn… là những bài thơ nổi tiếng của Nguyễn Duy. Bài thơ Ánh trăng được rút từ tập thơ cùng tên, được tác giả sáng tác năm 1978, tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3 năm sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng. Bài thơ như một lời tâm sự chân thành: trăng không chỉ là vẻ đẹp thiên nhiên của đất nước mà nó còn gắn bó với tuổi thơ, với những ngày kháng chiến gian khổ, vầng trăng đối với mỗi chúng ta không bao giờ có thể quên được. và đừng vô tình quên.

Nếu như trong bài thơ Cây tre Việt Nam, câu thơ lục bát đôi khi được tách thành 2, 3 câu tạo nên hiệu quả nghệ thuật ấn tượng thì ở bài thơ Ánh trăng này lại có một nét mới. Chữ đầu dòng thơ, câu thơ không viết hoa. Phải chăng nhà thơ muốn cảm xúc của mình tự do trôi theo dòng chảy của thời gian và kỉ niệm?

Hai khổ thơ đầu nói về vầng trăng tuổi thơ và vầng trăng chiến tranh. Vầng trăng tuổi thơ trải rộng cả một không gian rộng lớn: “Thuở nhỏ tôi sống với ruộng – với sông rồi với bể”. Hai câu thơ 10 tiếng, gieo vần lưng (đồng – sông); Điệp từ “với” được lặp lại 3 lần diễn tả một tuổi thơ đã đi nhiều, đã từng vui khi được cảm nhận những vẻ đẹp tuyệt vời của thiên nhiên, đã từng được ngắm trăng trên đường quê, ngắm trăng trên sông, ngắm trăng trên bãi biển. . ống thổi. Tuổi thơ chúng ta mấy ai có duyên làm thơ? Thuở nhỏ, nhà thơ Trần Đăng Khoa chỉ biết ngắm trăng ngoài sân nhà: “Trăng tròn vành vạnh – Đèn sân em… Chỉ có trăng sáng – Đèn sân em…” (Trích từ Trăng sáng… sân nhà tôi).

Tuổi thơ như ngắm trăng, như một chút hoài niệm xa xăm. Hai câu thơ tiếp theo nói về sự hồi máu lửa, trăng với người lính, trăng đã trở thành “tri kỷ”:

Trong cuộc chiến ở rừng, vầng trăng trở thành người bạn tâm giao.

“Tâm hồn”: biết người khác như biết mình; Một người bạn tâm tình là một người bạn rất thân và hiểu bạn. Vầng trăng với người lính và nhà thơ trong những năm tháng ở rừng trong chiến tranh đã trở thành những người bạn tâm giao – Người lính ngủ dưới trăng “Gối ngon bên trăng” (Hồ Chí Minh). Giữa rừng giữa sương mù, người lính đứng đợi giặc tới “Đầu súng trăng treo” (Chính Hữu). Con đường hành quân của người lính nhiều đêm đã trở thành “con đường trăng dát vàng”. Trăng sẻ chia ngọt bùi trong niềm vui thắng trận với người lính tiền phương. Đất nước bao năm máu lửa, trăng cùng đoàn quân vượt qua mọi sự tàn phá, hủy diệt của bom đạn quân thù:

Và vầng trăng, vầng trăng của đất nước Trên lửa, nhô cao. (Phạm Tiến Duật)

Xưa nhân dân đã từng “đăng nguyệt lâu”, anh bộ đội cụ Hồ đã từng chiến đấu bao lần đứng trên đồi cao, hành quân vượt núi cũng say sưa ngắm trăng cao nguyên. Đọc thơ Nguyễn Duy thật thú vị bởi nó đã mở ra trong lòng nhiều người một sự liên tưởng: “trong chiến trận ở rừng – vầng trăng trở thành tri kỉ”.

Khổ thơ thứ hai như một lời nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian khổ đã qua của đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hòa. Một vần khác xuất hiện – Ẩn dụ so sánh làm nổi bật sự trần trụi, hồn nhiên của người lính trong những năm tháng ở rừng. Đó là cách các bạn:

Trần trụi với thiên nhiên hồn nhiên như cỏ cây.

Vầng trăng là biểu tượng cao đẹp của những năm tháng ấy, đã trở thành “vầng trăng tri kỷ”, “vầng trăng tri ân” tưởng chừng không bao giờ quên. Một ý thơ lay động tận đáy tâm hồn, như một sự thức tỉnh lương tri cho những kẻ sống buông thả: “ngỡ chẳng bao giờ quên – vầng trăng tri ân”.

Sự thay lòng đổi dạ thật đáng sợ. Hoàn cảnh sống thay đổi, con người dễ thay đổi, đôi khi dễ trở nên vô tình, có người dễ trở nên “ngớ ngẩn”. Từ rừng, sau chiến thắng về thành phố, anh đã hiển thị và quen: buyn-din, nhà cao tầng, quen ánh đèn điện, cửa gương… Và “vầng trăng tri thức”, “vầng trăng tri ân” ” đã bị mất. hay quên, thờ ơ. Sự so sánh chua cay khiến nhiều người chạnh lòng:

Từ khi trở lại thành phố, tôi đã quen với ánh cửa, gương soi, trăng qua ngõ như người dưng.

Trăng được nhân hóa, lặng lẽ qua đường, trăng như người khách lạ đi qua, không ai nhớ, không ai biết. Chỉ những người có lương tri và lương tri mới biết sám hối. Hãy biết sám hối để hoàn thiện nhân cách, tự nâng cao bản thân, hướng tâm hồn mình đến với ánh sáng và những điều cao cả. Không đao to búa lớn, không đao to búa lớn mà ngược lại, giọng thơ thủ thỉ như trò chuyện, tâm tình, nhà thơ đang đối thoại với ông. Chất trữ tình của thơ trở nên sâu lắng, chân thành.

Cũng giống như dòng sông có ghềnh thác, quanh co, khúc khuỷu, cuộc đời cũng có nhiều biến chuyển ly kỳ. Ghi lại một hoàn cảnh “đời sống thành thị” của những người mới ở rừng về thành phố, nhà thơ chỉ dùng 4 dòng 20 chữ. Các từ láy “chợt”, “vội vàng”, “bỗng” gợi tâm trạng biểu cảm. Một triết gia đã nói: “Cuộc đời dạy ta nhiều hơn những trang sách. Thơ Nguyễn Duy cho ta biết nhiều điều:

Đột nhiên, đèn điện vụt tắt trong căn phòng mua hàng tối om, và cửa sổ chợt lóe lên vầng trăng tròn.

Vầng trăng xưa có đến với em, vẫn “tròn”, vẫn “đẹp”, vẫn thủy chung với mọi người, mọi nhà, với thi nhân, với chiến sĩ. Người ngắm trăng rồi bâng khuâng suy nghĩ:

Nhìn lên có cái gì róc rách như ruộng, hồ như sông, rừng.

Nguyễn Tuân từng coi trăng là “cố nhân”, thi sĩ Xuân Diệu thì trong bài Nguyệt Cầm viết cách đây 60 năm cũng có câu: “Trăng thương, trăng nhớ, trăng ơi”. Trở lại với tâm trạng người lính trong bài thơ này. Một ánh mắt hối lỗi: “Ngẩng mặt lên nhìn”. Hai chữ “mặt người” trong bài thơ: trăng và mặt người là “đối tâm tương phùng”. Trăng không nói, trăng không trách để người lính cảm thấy “có gì đó rưng rưng”. “Nước mắt” có nghĩa là vì xúc động mà nước mắt ứa ra, sắp khóc. Nước mắt khiến lòng người bình yên trở lại, trong sáng trở lại, điều tốt đẹp lại lộ ra. Bao kỉ niệm đẹp của một đời người ùa về, tâm hồn gắn bó, hòa hợp với thiên nhiên, với vầng trăng xưa, với cánh đồng, với hồ, với sông, với rừng, với quê hương. Cấu trúc câu song đối, có phép tu từ so sánh, có ám chỉ (là) cho thấy ngòi bút của Nguyễn Duy tài hoa đến nhường nào:… “như ruộng, như bể – như sông, như rừng”. . Một bài thơ hay ở cách diễn đạt chân thành, ở sức biểu cảm, ở hình ảnh và hàm ý, ở ngôn ngữ hình ảnh của nó đi vào lòng người, khắc sâu điều nhà thơ muốn nói với chúng ta một cách nhẹ nhàng mà thấm thía. thia.

Khổ thơ cuối bài thơ có ý nghĩa độc đáo, dẫn đến chiều sâu tư tưởng triết lí:

Trăng luôn tròn vành vạnh dù bao người vô tình Ánh trăng lặng lẽ cũng đủ cho ta giật mình

“Vòng vành” là khuôn trăng tròn đầy, một vẻ đẹp toàn bích. “Im lặng” là im lặng, không một tiếng động nhỏ. Vầng trăng tròn vành vạnh lặng lẽ “dù ai dửng dưng” là biểu tượng của lòng bao dung độ lượng, của tình yêu thủy chung trong sáng không đòi đền đáp. Đó cũng chính là phẩm chất cao quý của con người mà Nguyễn Duy cũng như nhiều nhà thơ cùng thời đã phát hiện và cảm nhận sâu sắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

Ánh trăng là một bài thơ hay. Thể thơ năm chữ được vận dụng một cách sáng tạo, điêu luyện. Vần giàu vần điệu, ngôn ngữ trong sáng, giọng thơ vừa hướng nội vừa hướng ngoại. Nhà thơ tâm sự với người đọc những bí mật sâu kín nhất trong lòng mình. Chất triết lí sâu xa thể hiện qua hình ảnh “ánh trăng” đã tạo nên giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ. Đừng sống ngẫu nhiên. Phải trọn vẹn thủy chung, phải có tình bạn bè, đồng chí, đồng bào sâu nặng – đó là điều mà Nguyễn Duy đã nói lên thật hay, thật cảm động qua bài thơ này.

Xem thêm các bài văn mẫu, dàn ý bài văn lớp 9:

Mục Lục Văn Mẫu | Văn học hay 9 theo từng phần:

Giới thiệu về kênh Youtube

Các bộ đề lớp 9 khác

Bạn thấy bài viết Bài văn mẫu Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy hay nhất – Ngữ văn lớp 9 có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Bài văn mẫu Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy hay nhất – Ngữ văn lớp 9 bên dưới để Blog Giới Trẻ có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: gioitre.biz của Blog Giới Trẻ

Nhớ để nguồn bài viết này: Bài văn mẫu Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy hay nhất – Ngữ văn lớp 9 của website gioitre.biz

Chuyên mục: Văn Học

Xem thêm bài viết hay:  50+ mẫu Phân tích Vẻ đẹp tình đồng chí trong bài thơ Đồng chí | Văn mẫu lớp 9

Viết một bình luận